Da Bò là gì? Có bao nhiêu loại da bò?

Da Bò là gì? Có bao nhiêu loại da bò?

Có phải bạn đang băn khoăn tìm hiểu về da bò nhưng chưa biết da bò là gì? Có bao nhiêu loại da bò?
Trong bài viết này sẽ cho bạn biết được:
Da bò là gì?
Có bao nhiêu loại da bò?
Các sản phẩm từ da bò
Giá trị dinh dưỡng từ da bò
Ứng dụng của da bò trong công nghiệp
Vậy:

Da bò là gì?

Da bò (Cowhide) là tấm da tự nhiên, chưa tẩy trắng kèm theo lông của một con bò. Nó giữ lại màu gốc tự nhiên của động vật, đặc biệt là nhiều giống bò có màu vàng da bò (buff).
 Khái niệm về da bò
Khái niệm về da bò
Da bò còn là một sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm từ gia súc, khi những con bò khác bị giết đặc biệt vì da của chúng.
Da bò cũng có thể được chế biến thành phẩm da thuộc, có thể được sử dụng để làm những thứ như giày, ví (bóp), áo jacket da và thắt lưng, đây là chất liệu mềm mịn, có giá thành cao hơn các loại da khác.
Lỗ chân lông có hình tròn, thẳng, và phân bố đồng đều, cùng với độ dẻo dai và bền bỉ cùng khả năng chịu bào mòn tốt nhất trong tất cả các loại da chính vì vậy da bò được sử dụng nhiều trong các mặt hàng thời trang và trong ngành thuộc da.

Thuộc da

Khi một con bò bị giết, da chúng sẽ bị lấy đi. Sau đó nó được chọn ở trạng thái thô, ngay từ khi nó được làm muối. Nó được chọn và thao tác theo kích thước và màu sắc.
Thuộc da
Thuộc da
Trong xưởng thuộc da, một sợi tóc truyền thống trên phương pháp thuộc da được sử dụng để đảm bảo rằng lớp da mềm mại, và ít nhạy cảm với mùi và rụng lông, xơ lông (moulting).
Nó đảm bảo rằng da bò sẽ kéo dài hơn. Sau đó nó được sấy khô một cách tự nhiên và các loại da tốt nhất được tách ra khỏi phần còn lại, với những thứ không thể được sử dụng đầy đủ như các vật dụng trang trí được tách ra để sử dụng làm thảm chắp vá.
Đây thường là những cách khiến con bò bị tổn thương (ví dụ như vết cắt và các vết thương khác trên da trong suốt cuộc đời của động vật) làm cho da bị rách khô.

Đặc điểm

Da bò có thể được nhuộm để trông giống như da hổ hoặc da ngựa vằn, nhưng nhuộm thường được dành riêng cho chất da bò có chất lượng thấp hơn.
Các loại da chất lượng tốt nhất thường được thấy bằng màu sắc tự nhiên của chúng, dựa trên giống bò. Thường thì hai loại da bò và da trâu khá là khó phân biệt.
Da bò bền, mịn, và giá thành cũng cao hơn da trâu. Da bò lỗ chân lông có hình tròn, thẳng, không khít lại với nhau và phân bố đều.
Còn da trâu thì lỗ chân lông to hơn, số lỗ ít hơn, mềm nhão hơn da bò, trông không được mịn và đẹp như da bò. Da bò gồm các loại:
  • Loại da bò sáp thì sẽ mịn, lỗ chân lông nhỏ khít hơn, nhưng nhìn kỹ vẫn có lỗ chân lông.
  • Loại da bò hạt thì rõ lỗ chân lông, trông sần sùi hơn, rõ lỗ chân lông hơn da bò mịn, gần như da trâu nhưng không to bằng nhưng lỗ chân lông và độ sần của da bò không bằng da trâu.

Các loại da bò phổ biến hiện nay:

Da bò vân (Full aniline): 

Đặc điểm của chất liệu da bò vân là da cao cấp, sau quá trình thuộc da không  bôi thêm các lớp sáp, hạt hay sơn để che dấu khuyết điểm .
 Full aniline Leather
Full aniline Leather
Chính vì thế nên bạn có thể dễ dàng nhìn thấy các đường vân da tự nhiên hiện lên rất rõ. Đây là loại da được nhuộm aniline trong quá trình thuộc da và không có lớp phủ màu trên bề mặt da và vì không có lớp phủ ngoài nên da thoáng khí và mềm mại, có độ đàn hồi tốt, khó bị gãy hơn các loại da khác. 

Da bò sáp (Pull up aniline): 

Đây là loại da được thuộc da theo phương pháp Aniline sau đó được đánh dầu hoặc sáp, do đó nó có độ bền của da Aniline.
Pull up Leather
Pull up Leather
Vì được phủ thêm 1 lớp ngoài cùng nên sau 1 thời gian sử dụng lớp da sẽ bị bào mòn và để lộ ra 1 vùng da sáng màu hơn tương tự những vệt bóng sáng ở những nới bị cọ sát nhiều , đồng thời cũng khiến chiếc ví dễ trầy xước hơn.

 Da bò hạt (Pigmented):         

Đây là loại da sau khi được xử lý để giảm thiểu những lỗi tự nhiên khó tránh trên những vết trầy xước .
 Pigmented Leather
Pigmented Leather
Sau tất cả công đoạn da được lên màu bằng cách phủ 1 lớp sắc tố đục và dập nổi bằng mẫu hạt nhằm đảm bảo tính đồng nhất  màu sắc và chống phai màu. 

Da bò trơn (Semi-aniline):

Đây là loại da kết hợp với vẻ bề ngoài tự nhiên , được sử dụng kỹ thuật thuộc da để tao ra 1 sản phẩm đồng nhất hơn về màu sắc .
Semi Leather
Semi Leather
Sau đó được phủ 1 lớp hoàn tất trên bề mặt làm cho da có khả năng chống lại ảnh hưởng xấu từ môi trường bên ngoài

Các sản phẩm từ da bò

Hiện nay da bò được ứng dụng rộng rải trong sản xuất các sản phẩm da như: Ví da, thắt lưng, giày dép, quần áo, nón mũ.
Các sản phẩm từ da bò
Các sản phẩm từ da bò
Ngoài ra còn được sử dụng làm bàn ghế, các sản phẩm về nội thất,..

Ẩm thực từ da bò:

Bò là một loại nguyên liệu vô cùng bổ dưỡng và được rất nhiều người yêu thích, hầu hết các bộ phận trên của bò đều được chế biến thành thức ăn, trong đó có một bộ phận rất thú vị đó chính là da bò.

Giá trị dinh dưỡng của thịt bò

Thịt bò là nguồn dinh dưỡng vô hạn rất giàu vitamin và khoáng chất khác nhau, đặc biệt là sắt và kẽm, và do đó được khuyến cáo như là một phần của một chế độ ăn uống.
Trong thịt bò, có chứa những dưỡng chất như sau:

Protein

Chắc chắn, protein là thành phần chính trong tất cả các loại thịt chứ không riêng gì thịt bò. Trong đó, ở thịt bò, hàm lượng này chiếm gần 30%.
Trong đó, loại protein rất quan trọng cho cơ thể, đóng vai trò giúp tăng trưởng và duy trì sự hoạt động của cơ thể.
Protein động vật thường có chất lượng cao,có chứa tất cả 8 axit amin thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể chúng ta.
Các khối protein, các axit amin, là rất quan trọng từ góc độ sức khỏe.
Thành phần của chúng trong các protein rất khác nhau, tùy thuộc vào nguồn dinh dưỡng. Đặc biệt hữu ích sau khi phẫu thuật và phục hồi cho các vận động viên, trong các điều kiện khác mà các mô cơ bắp đang được tái tạo.

Chất béo

Chất này được chứa trong mỡ bò. Thịt bò có hàm lượng chất béo thấp, thường được gọi là thịt nạc, khoảng 5-10% chất béo.
Thịt bò có chứa một lượng chất béo khác nhau (chủ yếu là bão hòa và không bão hòa đơn), đóng góp đáng kể vào tích trữ năng lượng.
Thịt bò là thành phần chủ yếu chất béo bão hòa và không bão hòa đơn, với một lượng tương đương. Các axit béo chủ yếu là axit stearic, axit oleic, và acid palmitic.
Ngoài thêm hương vị, chất béo làm tăng hàm lượng calo của thịt đáng kể. Lượng chất béo trong thịt bò phụ thuộc vào tuổi, giống, giới tính và thức ăn.

Các vitamin và khoáng chất

Thịt bò chứa những chất dinh dưỡng như vitamin B12, kẽm, selenium, sắt, niacin, vitamin B6, photpho,…
Tương ứng với nó là những tác dụng cụ thể như hình thành máu và chức năng của não và hệ thần kinh, quan trọng cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể, giảm nguy cơ bệnh tim, quan trọng trong việc hình thành máu.
Vitamin B12: Có nguồn gốc thực phẩm động vật, chẳng hạn như thịt, là nguồn dinh dưỡng duy nhất của vitamin B12, một chất dinh dưỡng cần thiết đó là quan trọng cho sự hình thành máu và chức năng của não và hệ thần kinh.
Kẽm: Thịt bò rất giàu kẽm, một khoáng chất quan trọng cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể.
Selenium: Thịt thường là một nguồn giàu selenium, một yếu tố vi lượng thiết yếu mà có một loạt các chức năng trong cơ thể.
Sắt: Tìm thấy với số lượng cao trong thịt bò, khoáng chất sắt là chủ yếu dưới dạng heme, được hấp thụ rất hiệu quả.
Niacin: Một trong những vitamin B, còn được gọi là vitamin B3. Niacin có nhiều chức năng quan trọng khác nhau trong cơ thể. Lượng niacin thấp có liên quan với tăng nguy cơ bệnh tim.
Vitamin B6: Thuộc nhóm vitamin B nó rất quan trọng trong việc hình thành máu.
Phốt pho: Rộng rãi trong tất cả các thực phẩm, lượng phốt pho nói chung là cao trong chế độ ăn uống phương Tây. Nó là điều cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể.

Tham khảo:

Wikipedia: https://bit.ly/35HCYFl
https://vidacaocap.vn/blogs/phan-biet-cac-loai-da-bo.html
Da bò món ăn: https://bit.ly/2VL8eP6

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dịch vụ ăn theo nghề làm đồ da handmade nở rộ

Dịch vụ ăn theo nghề làm đồ da handmade nở rộ

Những người đẹp có thu nhập cao nhờ khéo tay